Ngoại tâm thu thất là gì? Các công bố khoa học về Ngoại tâm thu thất

Ngoại tâm thu thất là một thuật ngữ trong y học để mô tả về tình trạng khi tim không cung cấp đủ máu và oxy cho cơ và các bộ phận khác trong cơ thể. Điều này th...

Ngoại tâm thu thất là một thuật ngữ trong y học để mô tả về tình trạng khi tim không cung cấp đủ máu và oxy cho cơ và các bộ phận khác trong cơ thể. Điều này thường xảy ra do tình trạng co bóp hoặc tắc nghẽn các động mạch cung cấp máu đến tim. Ngoại tâm thu thất thường gây ra đau ngực và có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc trầm cảm tim. Đây là một tình trạng nghiêm trọng đòi hỏi điều trị y tế kịp thời.
Ngoại tâm thu thất (tiếng Anh: peripheral arterial disease hoặc PAD) được định nghĩa là sự mắc bệnh và thu hẹp động mạch ngoại vi, chủ yếu là động mạch ngoại vi của chân. Tình trạng này phổ biến ở người trên 50 tuổi và thường xảy ra do tắc nghẽn hoặc co cứng của các động mạch.

Các yếu tố nguy cơ gây ngoại tâm thu thất bao gồm: hút thuốc lá, tiểu đường, tăng huyết áp, cao tuổi, mắc bệnh tim mạch, chất béo máu cao và có tiền sử gia đình mắc bệnh mạch máu ngoại vi.

Triệu chứng chính của ngoại tâm thu thất là đau hoặc khó chịu ở các cơ và mô cơ xung quanh khi đi bộ hoặc hoạt động. Đau có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào từ đầu gối đến bàn chân, nhưng thường nằm ở đùi dưới, bắp chân và bàn chân. Đau có thể kéo dài trong thời gian và thậm chí xuất hiện khi nghỉ ngơi. Ngoài ra, có thể xảy ra các triệu chứng khác như chuột rút, tê lạnh, mất cảm giác, nhạy cảm với nhiệt độ lạnh và yếu đuối trong chân.

Để chuẩn đoán ngoại tâm thu thất, các phương pháp kiểm tra có thể bao gồm đo áp lực máu, siêu âm Doppler, xét nghiệm nghiệm pháp liệu pháp và xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang hay dùng máy chụp xạ đơn photon (SPECT).

Điều trị ngoại tâm thu thất tập trung vào việc điều trị các yếu tố nguy cơ, như ngừng hút thuốc lá, điều chỉnh chế độ ăn uống và tập luyện. Đồng thời, các loại thuốc có thể được sử dụng để giảm tổn thương và triệu chứng. Trong trường hợp nghiêm trọng, các phương pháp phẫu thuật như khác phục động mạch hoặc cấy ghép động mạch có thể được thực hiện.
Trong ngoại tâm thu thất, động mạch ngoại vi bị tắc nghẽn hoặc co cứng do tạp chất và mảng bám tích tụ trong lớp mao mạch bên trong của động mạch. Quá trình này được gọi là xơ vữa động mạch (atherosclerosis). Xơ vữa động mạch tiến triển dần dần và có thể gây ra hẹp động mạch, giới hạn lưu lượng máu cung cấp cho các cơ và mô xung quanh.

Đau khi đi bộ, còn được gọi là đau khi đi bộ kinh niên (claudication), là triệu chứng chính của ngoại tâm thu thất. Khi các cơ và mô không nhận được đủ máu và oxy, người bệnh sẽ cảm thấy đau, khó chịu hoặc mỏi trong các vùng bị ảnh hưởng. Thường người bệnh sẽ cảm thấy đau ở các đùi dưới, bắp chân, bàn chân hoặc ngón chân. Đau có thể giới hạn ở một bên hoặc lan rộng đến cả hai bên. Đau có thể giảm đi khi ngừng vận động hoặc nghỉ ngơi.

Ngoài triệu chứng đau khi đi bộ, ngoại tâm thu thất cũng có thể gây ra các triệu chứng khác như chuột rút, tê lạnh, mất cảm giác, nhạy cảm với nhiệt độ lạnh và yếu đuối trong chân. Những triệu chứng này thường được gọi là triệu chứng tổn thương ngoại tâm thu thất.

Điều trị ngoại tâm thu thất tập trung vào cải thiện lưu thông máu và giảm triệu chứng. Để đạt được điều này, những thay đổi trong lối sống là quan trọng, bao gồm ngừng hút thuốc lá, tập thể dục đều đặn và ăn một chế độ ăn lành mạnh. Một số loại thuốc có thể được sử dụng như thuốc chống đau (như Aspirin), thuốc dilate động mạch, thuốc tiêm kháng dương, hoặc thuốc chống huyết đông để cải thiện lưu thông máu.

Trong trường hợp nghiêm trọng khi các biện pháp không đủ hiệu quả, một số phương pháp phẫu thuật có thể được áp dụng. Điều này có thể bao gồm các quá trình như thực hiện các quá trình gia quốc đảo nặn, áp dung stent động mạch hoặc thực hiện các ca phẫu thuật khác nhau để khắc phục tắc nghẽn động mạch và tái lập lưu thông máu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ngoại tâm thu thất":

Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải
Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 8/2015 đến tháng 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% bệnh nhân có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% bệnh nhân có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng. Từ khóa: Điện sinh lý, triệt đốt năng lượng tần số radio, ngoại tâm thu thất đường ra thất phải.
#Điện sinh lý #triệt đốt năng lượng tần số radio #ngoại tâm thu thất đường ra thất phải
Vai trò điện tim bề mặt trong đánh giá vị trí ngoại tâm thu thất nguyên phát xuất phát từ đường ra thất phải
Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị điện tim bề mặt trong đánh giá vị trí ngoại tâm thu thất nguyên phát xuất phát từ đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải, tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng). Tất cả bệnh nhân được ghi điện tim bề mặt phân tích hình dạng từng thành phần sóng QRS, sau đó tiến hành thăm dò điện sinh lý và triệt đốt ngoại tâm thu để xác định vị trí ổ ngoại tâm thu thất tại đường ra thất phải. Kết quả: So với ngoại tâm thu thất thành trước, ngoại tâm thu thất vị trí thành sau có QRS  rộng hơn ở chuyển đạo DI, aVF. Với điểm cắt của biên độ sóng R ở DI > 0,26mV có giá trị chẩn đoán phân biệt ngoại tâm thu thất vị trí thành trước và thành sau thất phải. Biên độ sóng R ở DIII và AVF của ngoại tâm thu thất ở vị trí vùng cao đường ra thất phải cao hơn so với ngoại tâm thu thất khởi phát ở vị trí vùng thấp đường ra thất phải. Điểm cắt biên độ sóng R > 1,21mV tại AVF có giá trị chẩn đoán ngoại tâm thu thất ở vị trí vùng cao đường ra thất phải. Kết luận: Hình dạng sóng QRS của điện tim bề mặt có giá cao trong việc đánh giá các vị trí ổ ngoại tâm thu thất tại đường ra thất phải.
#Ngoại tâm thu thất #đường ra thất phải #điện tim bề mặt
GIÁ TRỊ CỦA CÁC CHUYỂN ĐẠO ĐIỆN TÂM ĐỒ CẢI TIẾN TRONG PHÂN BIỆT VỊ TRÍ KHỞI PHÁT NGOẠI TÂM THU THẤT TỪ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI VÀ ĐƯỜNG RA THẤT TRÁI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Các rối loạn nhịp thất trên người không có bệnh tim thực tổn, hay còn được gọi là các rối loạn nhịp thất vô căn (idiopathic ventricular arrhythmias), đa phần đều khởi phát từ đường ra tâm thất. Phân biệt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải (ĐRTP) và đường ra thất trái (ĐRTT) còn nhiều khó khăn, đặc biệt là ngoại tâm thu thất (NTTT) có dạng block nhánh trái với chuyển tiếp tại V3. Mục tiêu nghiên cứu chúng tôi là:Xác định giá trị của các chuyển đạo điện tâm đồ cải tiến trong chẩn đoán phân biệt vị trí khởi phát ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải và đường ra thất trái. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 70 bệnh nhân ngoại tâm thu thất không có bệnh tim thực tổn và có chỉ định thăm dò điện sinh lý và điều trị RF. Kết quả nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 70 bệnh nhân có ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra tâm thất được thăm dò điện sinh lý và triệt đốt RF thành công ở đường ra thất phải (ĐRTP: n=47) và đường ra thất trái (ĐRTT; n=23). Về giá trị chẩn đoán phân biệt vị trí ngoại tâm thu thất, chỉ số biên độ sóng R, chỉ số biên độ sóng S, chỉ số tỷ số biên độ R/S, chỉ số RWDI có giá trị chẩn đoán phân biệt NTTT khởi phát từ đường ra tâm thất trong nhóm nghiên cứu. Trong đó chỉ số RWDI là chỉ số có giá trị chẩn đoán cao nhất ở nhóm nghiên cứu chung và nhóm NTTT chuyển tiếp tại V3. Với giá trị chỉ số RWDI ≤40 ms có độ nhạy 95,7%, độ đặc hiệu 95,7% và diện tích dưới đường cong AUC là 0,96 (95% KTC 0,91-1,00) trong chẩn đoán NTTT từ ĐRTP trong nhóm nghiên cứu. Khi so sánh chỉ số RWDI với một số tiêu chuẩn trước đó của điện tâm đồ tiêu chuẩn ở nhóm bệnh nhân chung và nhóm chuyển tiếp tại V3, chỉ số RWDI cho kết quả cao nhất về giá trị dưới đường cong cùng với độ nhạy và độ đặc hiệu cao.  Kết luận: Các tiêu chuẩn chẩn đoán mới của các chuyển đạo điện tâm đồ cải tiến có giá trị chẩn đoán phân biệt NTTT từ đường ra tâm thất.Trong đó chỉ số RWDI là chỉ số có giá trị nhất trong chẩn đoán phân biệt và hữu dụng trong thực hành lâm sàng bác sỹ nhịp học.
#Các chuyển đạo điện tâm đồ cải tiến #ngoại tâm thu thất #ngoại tâm thu thất đường ra tâm thất
TÌM HIỂU VAI TRÒ CỦA TỶ LỆ SV2/RV3 TRÊN ĐIỆN TÂM ĐỒ TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT NGOẠI TÂM THU THẤT CÓ NGUỒN GỐC ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI VÀ ĐƯỜNG RA THẤT TRÁI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Các rối loạn nhịp thất trên người không có bệnh tim thực tổn, hay còn được gọi là các rối loạn nhịp thất vô căn (idiopathic ventricular arrhythmias), đa phần đều khởi phát từ đường ra tâm thất. Phân biệt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải và đường ra thất trái chẩn đoán còn khó khăn, đặc biệt là rối loạn nhịp thất có dạng block nhánh trái với chuyển tiếp tại V3. Mục tiêu của nghiên cứu chúng tôi là: mô tả các đặc điểm điện tâm đồ bề mặt của ngoại tâm thu thất có nguồn gốc từ đường ra thất phải và đường ra thất trái; đồng thời tìm hiểu vai trò của tỷ lệ SV2/RV3 trên điện tâm đồ bề mặt trong chẩn đoán phân biệt ngoại tâm thu thất có nguồn gốc ở đường ra thất trái và đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang 150 bệnh nhân ngoại tâm thu thất không có bệnh tim thực tổn và có chỉ định thăm dò điện sinh lý và điều trị RF. Kết quả nghiên cứu: chúng tôi tiến hành nghiên cứu 150 bệnh nhân có ngoại tâm thu thất dạng block nhánh trái đã được thăm dò điện sinh lý và triệt đốt RF thành công ở đường ra thất phải (ĐRTP; n=110) hoặc đường ra thất trái (ĐRTT; n= 40). Các kích thước biên độ sóng được đo đạc bằng thước cặp điện tử. Tỷ lệ SV2/RV3 chính là biên độ sóng S ở chuyển đạo V2 chia cho biên độ sóng R ở chuyển đạo V3 của nhịp ngoại tâm thu thất. Kết quả chỉ số SV2/RV3 ở đường ra thất trái nhỏ hơn đáng kể so với đường ra thất phải có ý nghĩa thống kê (1,23 ± 0,78 so với 6,07 ± 6,32 và p < 0,001). Diện tích duới đường cong (AUC) cho chỉ số SV2/RV3 là 0,934, với giá trị tới hạn là ≤ 1,6 dự đoán ngoại tâm thu thất đường ra thất trái với độ nhạy 90,9% và độ đặc hiệu là 80%. Khi so sánh chỉ số này với 1 số các chỉ số khác ở cả nhóm bệnh nhân nghiên cứu và nhóm bệnh nhân có chuyển tiếp tại V3 chúng tôi nhận thấy chỉ số của chúng tôi cho kết quả cao nhất về giá trị dưới đường cong ROC và độ nhạy, độ đặc hiệu. Chỉ số này còn rất có giá trị ứng dụng lâm sàng cho các nhà nhịp học do tính toán khá dễ dàng và nhanh chóng chỉ với điện tâm đồ thường quy 12 chuyển đạo. Kết luận: Chỉ số tỷ lệ SV2/RV3 rất có giá trị trong chẩn đoán phân biệt ngoại tâm thu thất đường ra thất trái và đường ra thất phải, hữu dụng trên thực hành lâm sàng cho các bác sỹ nhịp học.
#Ngoại tâm thu thất #Ngoại tâm thu thất đường ra thất #Điện sinh lý
Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý và kết quả triệt đốt ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện sinh lý và kết quả điều trị bằng triệt đốt năng lượng sóng tần số radio ở bệnh nhân ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp, có theo dõi dọc. Đối tượng gồm 100 bệnh nhân tuổi trung bình là 48,8 ± 14,3 (tháng) được chẩn đoán xác định ngoại tâm thu thất nguyên phát đường ra thất phải điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 8/2015 đến 8/2017. Các bệnh nhân được hỏi bệnh, làm điện tim, thăm dò điện sinh lý, sau đó được triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio, đánh giá tai biến và theo dõi dọc sự tái phát ngoại tâm thu. Kết quả: Tại vị trí đốt thành công thời gian hoạt động điện thế thất sớm trung bình là 33,3 ± 3,8ms. Với thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5 ms sẽ có giá trị xác định vị trí đốt thành công với độ nhạy 70,5% và độ đặc hiệu 85,7%. Đốt thành công ngay sau triệt đốt là 95%, trong 30 phút có 5,3% tái phát được triệt đốt thành công ngay sau đó, có 4,4% tái phát xa. Có 1% BN có loạn nhịp thất nguy hiểm, 1% BN có biến chứng tràn máu màng ngoài tim phải chọc hút. Kết luận: Thời gian hoạt động điện thế thất sớm là 31,5ms sẽ có giá trị cao xác định vị trí đốt thành công. Triệt đốt ngoại tâm thu thất bằng sóng năng lượng tần số Radio có tỷ lệ thành công cao, tái phát thấp và ít biến chứng.
#Triệt đốt bằng năng lượng sóng tần số radio #đường ra thất phải #ngoại tâm thu thất nguyên phát.
ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN ĐỒ ĐƠN CỰC (UNIPOLAR) VÀ GIÁ TRỊ DỰ BÁO VỊ TRÍ ĐÍCH TRONG TRIỆT ĐỐT NGOẠI TÂM THU THẤT TỪ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm điện đồ đơn cực khi lập bản đồ nội mạc của ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải và giá trị dự báo vị trí đích của điện đồ đơn cực trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải qua đường ống thông và không thành công để đánh giá giá trị dự báo vị trí triệt đốt. Kết quả: Nghiên cứu bao gồm 76 bệnh nhân với tổng số 152 vị trí đích triệt đốt ngoại tâm thu (bao gồm kết quả sau triệt đốt thành công và không thành công). Đặc điểm điện đồ đơn cực bao gồm (1) Số vị trí ghi nhận sóng điện đồ thất trên điện đồ đơn cực có dạng QS là 104 (68.2%). (2) Chỉ số R_amp, N_amp và MaxSlope trung bình lần lượt là 0,20 ± 0,39, 3,34 ± 3,04 và 1,45 ± 1,76. (3) Chỉ số R-Ratio và chỉ số D-Max trung bình lần lượt là 0,09 ± 0,15 và 16,03 ± 4,95. Khả năng dự báo vị trí đích thành công của điện đồ đơn cực: (1) Điện đồ thất đơn cực dạng QS có giá trị chẩn đoán cao nhất (với AUC = 0.75 95% CI 0.67 – 0.83), (2) Dạng QS có độ nhạy cao nhất (93%), chỉ số D-Max có độ đặc hiệu cao nhất (65%). (3) Phối hợp các thông số trên điện đồ đơn cực với chỉ số EAT làm tăng tăng khả năng dự báo vị trí đích trong triệt đốt ngoại tâm thu thất khởi phát từ đường ra thất phải. Kết luận: Điện đồ đơn cực của ngoại tâm thu thất có giá trị cao trong dự đoán vị trí đích để triệt đốt ngoại tâm thu thất từ đường ra thất phải. Có thể kết hợp với điện đồ lưỡng cực để nâng cao khả năng thành công của thủ thuật.
#Triệt đốt rối loạn nhịp qua đường ống thông #lập bản đồ điện học #điện đồ #loạn nhịp thất #đường ra tâm thất.
CHỈ SỐ V3R/V7 TRONG XÁC VỊ TRÍ KHỞI PHÁT NGOẠI TÂM THU THẤT CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐƯỜNG RA THẤT TRÁI VÀ ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Vị trí khởi phát NTTT từ ĐRTT dẫn truyền điện thế về phía V3R rõ hơn và ĐRTP dẫn truyền điện thế về V7 rõ hơn. Do đó, việc sử dụng kết hợp tỷ lệ sóng R ở V3R và V7 có thể cải thiện sự phân biệt giữa nguồn gốc khởi phát ĐRTP và ĐRTT. Mục tiêu: Nhận xét giá trị chẩn đoán của chỉ số V3R/V7 trong dự đoán vị trí khởi phát của rối loạn nhịp thất từ đường ra thất trái và đường ra thất phải. Đối tượng & phương pháp: 58 bệnh nhân ngoai tâm thu thất vô căn có chỉ định thăm dò điện sinh lý xét RFCA theo khuyến cáo của ACC/AHA/ESC năm 2006, khuyến cáo của ESC năm 2015 và đồng thuận chuyên gia của EHRA/HRS năm 2009. Kết quả:Phần lớn các NTTT khởi phát ĐRTP (74,1%), tuổi trung bình 50,5 tuổi, tỉ lệ nữ cao hơn so với nam (69,0% so với 31,0%).Chỉ số V3R/V7 có giá trị tốt trong chẩn đoán phân biệt NTTT khởi phát ĐRTP và ĐRTT với diện tích dưới đường cong là 0,80 (0,62-0,97). Với giá trị V3R/V7 ≥ 0,73; được chẩn đoán NTTT khởi phát đường ra thất trái với độ nhạy 66,7% và độ đặc hiệu 100%.Kết luận: Chỉ số V3R/V7 có giá trị tốt trong chẩn đoán phân biệt NTTT đường ra thất phải và đương ra thất trái.
#Ngoại tâm thu thất #đường ra thất phải #đường ra thất trái #V3R/V7
Gây mê nội khí quản cho phẫu thuật vi phẫu trên bệnh nhân ngoại tâm thu thất nhịp đôi (Thông báo lâm sàng)
Phẫu thuật vi phẫu thường kéo dài và được vô cảm bằng gây mê nội khí quản. Phẫu thuật vi phẫu được tiến hành trên bệnh nhân có ngoại tâm thu thất nhịp đôi mang lại nhiều nguy cơ và là một thách thức với bác sỹ gây mê. Chuẩn bị tốt bệnh nhân trước mổ và gây mê nội khí quản kết hợp sử dụng phác đồ xử trí ngoại tâm thu thất trước trong và sau mổ là các yếu tố góp phần cho vô cảm thành công ở bệnh nhân này.
#Ngoại tâm thu thất nhịp đôi #gây mê #phẫu thuật vi phẫu
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TÂM THU THẤT BẰNG SÓNG CAO TẦN
  Đặt vấn đề: Ngoại tâm thu thất là một rối loạn nhịp tim thường gặp trên lâm sàng. Phương pháp điều trị ngoại tâm thu thất bằng triệt đốt qua đường ống thông sử dụng năng lượng sóng cao tần có ưu điểm vượt bậc so với các thuốc chống loạn nhịp ở chỗ: điều trị mang tính triệt để với tỉ lệ thành công cao và tỉ lệ biến chứng thấp. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị ngoại tâm thu thất bằng sóng cao tần tại Bệnh viện Đà Nẵng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang có theo dõi trên 62 bệnh nhân ngoại tâm thu thất tại Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 3/2021 đến tháng 9/2022. Kết quả: Tỉ lệ thành công là 93,5%; tỉ lệ thất bại là 6,5%; có 6 vị trí ở đường ra thất phải khởi phát ngoại tâm thu thất, vị trí khởi phát ngoại tâm thu thất ở thành trước đường ra thất phải chiếm tỉ lệ cao nhất (35,5%). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa vị trí khởi phát ngoại tâm thu thất, điện thế hoạt động sớm và mapping tạo nhịp với kết quả điều trị bằng sóng cao tần. Tỉ lệ tái phát ngoại tâm thu thất là 5,2%. Kết luận: Điều trị ngoại tâm thu thất bằng sóng cao tần là phương pháp điều trị triệt để có hiệu quả cao, ít biến chứng, tỉ lệ tái phát thấp và nên là lựa chọn điều trị cho các bệnh nhân.
#Ngoại tâm thu thất #Năng lượng sóng cao tần #Rối loạn nhịp tim
Nghiên cứu giá trị của điện thế Unipolar trong triệt đốt ngoại tâm thu thất/nhịp nhanh thất vô căn
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của phương pháp dùng điện thế đơn cực kết hợp với 2 phương pháp Mapping kinh điển là tìm điện thế sớm (activation mapping-AM) và/hoặc tạo nhịp thất (pace mapping-PM) trong việc tìm vị trí ổ gây rối loạn nhịp thất. Đối tượng và phương pháp: Các bệnh nhân có chỉ định triệt đốt ngoại tâm thu thất/nhanh thất được chia thành 2 nhóm: Nhóm 1. Chỉ sử dụng hai phương pháp Mapping là tìm điện thế sớm và tạo nhịp tâm thất, nhóm 2 sử dụng hai phương pháp trên kết hợp với dùng điện thế đơn cực. Sau đó, phân tích đặc điểm của thủ thuật, các thông số trong quá trình triệt đốt rối loạn nhịp thất vô căn thất giữa hai nhóm. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 82 bệnh nhân, tỷ lệ ngoại tâm thu thất trung bình trong 24 giờ là 19,6 ± 9%. Có 27 bệnh nhân sử dụng phối hợp AM, PM và điện thế đơn cực (chiếm 32,93%). Nhóm bệnh nhân sử dụng phối hợp điện thế đơn cực có số lần triệt đốt ít hơn nhóm bệnh nhân không dùng điện thế đơn cực (5,7 ± 1,8 lần so với 6,6 ± 1,9, p=0,04). Tổng thời gian triệt đốt ở nhóm bệnh nhân sử dụng điện thế đơn cực cũng ít hơn so với nhóm bệnh nhân không dùng (347,0 ± 87,0 giây so với 393,6 ± 88,2 giây, p=0,03). Không có sự khác biệt về thời gian thủ thuật và thời gian chiếu tia giữa hai nhóm sử dụng điện thế đơn cực và lưỡng cực. Kết luận: Sử dụng thêm điện thế đơn cực kết hợp với phương tìm điện thế sớm và tạo nhịp thất trong lập bản đồ nội mạc để tìm vị trí đích của rối loạn nhịp thất tiên phát, giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm thời gian đốt điện.
#Triệt đốt ngoại tâm thu thất #điện thế đơn cực #mapping tìm điện thế sớm #mapping bằng tạo nhịp tìm điện thế giống.
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2